KẾ 57: DI THI KẾ
Nội dung: Dùng vật chứng để chứng minh sự phạm tội của người khác. Kế đạt hiệu quả cao khi vật chứng ở chỗ đối tác. Đối kế: Di ngôn kế.
Câu chuyện xuất xứ: Vi Xạ uống rượu cùng Tề Vương, khi uống ngà ngà say thì cầm ly rượu lẻn ra ngoài. Một tên lính thấy vậy bèn xin chút rượu thừa thì bị Vi Xạ la mắng nên đem lòng thù hận. Đợi khi Vi Xạ đi khỏi, hắn bèn lấy chút nước thấm vào chân hành lang nơi Vi Xạ vừa đứng. Hôm sau Tề Vương thấy chỗ ấy bị ẩm ướt, bèn hỏi ai dám tiểu tiện ở đây. Tên lính liền tâu rằng từ hôm qua đến giờ chỉ thấy Vi Xạ đứng đó. Tề Vương nổi cơn thịnh nộ giết chết Vi Xạ.
KẾ 58: DI NGÔN KẾ
Nội dung: Dùng lời nói, tin đồn để chứng minh sự phạm tội của người khác. Kế có hiệu quả cao khi lời nói, tin đồn xuất phát từ chỗ của đối tác.
Câu chuyện xuất xứ: Liêm Pha là 1 viên tướng giỏi của nước Triệu, nhưng khi thái tử lên ngôi vua thì ông không được tin dùng nữa nên sang ở đất Ngụy. Sau đó nước Triệu bị nước Tần tấn công, vua Triệu nghĩ đến việc mời Liêm Pha về giúp, bèn cho sứ giả sang Ngụy xem có dùng được Liêm Pha nữa không. Quách Khai rất thù ghét Liêm Pha nên lập mưu hối lộ sứ giả để sứ giả nói xấu ông. Vua Triệu tin lời sứ giả nên không tin dùng Liêm Pha nữa.
KẾ 59: GIÁN KẾ
Nội dung: Dùng những hành động bí mật để tìm hiểu bí mật của đối tác. Đối kế: Phản gián kế.
Ví dụ: Hãng Motorola khi nhận thấy các công ty Nhật không còn quan tâm đến sản phẩm chất bán dẫn như trước thì cho gián điệp đến Nhật Bản trực tiếp tìm hiểu. Khi biết được Nhật đang có kế hoạch tự sản xuất trong vòng 2 năm tới, Motorola đã có các đối sách phù hợp để ứng phó, kết quả là vẫn tăng được thị phần tại thị trường châu Âu.
KẾ 60: PHẢN GIÁN KẾ
Nội dung: Dùng những hành động bí mật của đối tác để bí mật chống lại đối tác, thường là trao tin giả, làm cho đối tác nhiễm độc thông tin theo kiểu “Gậy ông đập lưng ông”.
Áp dụng: Trong kinh doanh, trao tin giả trên thị trường chứng khoán cho gián điệp của đối phương để đánh lạc hướng.
KẾ 61: ĐẢO KẾ
Nội dung: Dùng hành động có tính chất ngược với hiện trạng, vị trí, hành động, mục đích của chủ thể hoặc khách thể. Đối kế: Đồng kế.
Ví dụ: Sau thế chiến II, đồng hồ cao cấp Thụy Sỹ tràn ngập thị trường Nhật Bản. Các nhà sản xuất Nhật Bản không thể cạnh tranh lại vì công nghệ chưa đủ mạnh. Chính vì vậy, họ đã tập trung vào sản xuất loại đồng hồ chất lượng trung bình nhưng giá rẻ để phục vụ người dân. Sau khi đã chiếm lĩnh thị trường đồng hồ bình dân, họ đã đủ chi phí để nâng cấp công nghệ, bắt đầu sản xuất loại đồng hồ chất lượng cao để cạnh tranh lại với Thụy Sỹ. Người dân Nhật với tinh thần dân tộc cao đã ủng hộ điều này, và đồng hồ Thụy Sỹ dần đánh mất thị trường.
Áp dụng: Trong kinh doanh, khi đối phương nghĩ mình không biết về vấn đề nào đó, mình phải hành động và nói năng sao cho đối phương nghĩ mình hiểu rõ. Còn khi đối phương nghĩ mình biết nhiều, mình phải ít nói và tỏ vẻ không biết nhiều về vấn đề đó. Làm ngược lại những gì người ta mong đợi. Nếu đối tác chờ đợi 1 sự mềm mỏng, hãy cứng rắn, còn khi họ chờ đợi sự cứng rắn, hãy mềm mỏng. Người ta nghĩ mình muốn, thì mình phải tỏ vẻ không muốn.
KẾ 62: ĐỒNG KẾ
Nội dung: Dùng hành động có tính chất giống với hiện trạng, vị trí, hành động, mục đích của đối tác. Nói nôm na là kế bắt chước, học lại kế của người khác.
Câu chuyện xuất xứ: Án Tử là quan nước Tề, đi sứ sang nước Sở. Vua Sở muốn hạ nhục Án Tử, bèn bắt trói 1 người, giả là người nước Tề, đem đến trước mặt Án Tử và nói rằng: “Người nước Tề ăn cắp nhiều lắm nhỉ ?”. Án Tử không nao núng, thưa lại rằng: “Đều là do môi trường sống. Người Tề ở bên nước Tề không ăn cắp, khi sang nước Sở sinh sống thì mới nảy sinh tật trộm cắp !”. Vua Sở đành chịu thua.
Áp dụng: Trong kinh doanh, đầu tư ngược trở lại vào nước đối tác đã đầu tư cho nước mình. Làm vậy để có thể trả đũa khi các công ty của đối tác ở nước mình khởi sự 1 chiến lược gay gắt nào đó chẳng hạn như bán phá giá ở thị trường nước mình.
CASTI Hub (tổng hợp)