Đào tạo
Thứ ba , 28/04/2020, 14:44

Các khái niệm trong khởi nghiệp – phần 5

.

CƠ CẤU TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI (TIẾNG ANH: NETWORK ORGANIZATIONAL STRUCTURE)

Cơ cấu tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của tổ chức, bao gồm sự phân chia tổng thể thành các bộ phận mang tính độc lập tương đối thực hiện những hoạt động nhất định.

Việc hình thành các bộ phận của tổ chức phản ánh quá trình chuyên môn hoá và hợp nhóm hoạt động theo chiều ngang.

Việc hợp nhóm các hoạt động và con người để tạo nên các bộ phận tạo điều kiện mở rộng tổ chức đến mức độ không hạn chế và đó cũng là cách để có được nguồn nhân lực thực hiện các mục tiêu kế hoạch.

Trong thực tế, các bộ phận có thể được hình thành theo những tiêu chí khác nhau, làm xuất hiện các mô hình tổ chức bộ phận khác nhau. Trong đó có thể kế tới mô hình tổ chức mạng lưới.

Cơ cấu tổ chức mạng lưới là cơ cấu trong đó mối quan hệ giữa các thành viên (cá nhân, bộ phận, tổ chức) được thực hiện trên cơ sở bình đẳng. 

Đặc điểm

Cơ cấu mạng lưới cho phép các cá nhân, bộ phận liên kết với nhau; cho phép tổ chức liên kết với khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, nhằm tăng cường sức mạnh tổng hợp vì mục đích chung hay khuyến khích sự phối hợp trong điều kiện môi trường có độ bất định cao. 

Đó có thể là các nhóm tự quản với chế độ ra quyết định tập thể; hoạt động liên doanh, liên kết, liên minh song phương hoặc đa phương giữa các tổ chức độc lập.

Trong một tổ chức, cơ cấu mạng lưới đề cao phương thức hoạt động theo nhóm với các thành viên đến từ các bộ phận hay tổ chức khác nhau. 

Ví dụ, một chuyên gia từ nhà máy lắp ráp ô tô làm việc cùng với các công nhân của nhà máy chế tạo phụ tùng để hướng dẫn cho họ quá trình quản lí chất lượng. 

Các nhà hành chính tại Vụ kế hoạch - tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng làm việc với chuyên gia nước ngoài và các nhà tư vấn đến từ bốn trường đại học trong dự án "Nâng cao năng lực lập kế hoạch phát triển giáo dục cấp tỉnh và huyện".

Ở cấp độ tổ chức, cơ cấu mạng lưới hoạt động với một hạt nhân trung tâm được kết nối các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ bên ngoài. Mô hình kiểu cũ là tổ chức thực hiện tất cả các hoạt động trên chuỗi giá trị. 

Với mô hình kiểu mới, tổ chức chỉ thực hiện các hoạt động có năng lực vượt trội và sử dụng hợp tác chiến lược và thuê ngoài để bù đắp cho những thiếu hụt.

DANH MỤC NGUỒN LỰC (TIẾNG ANH: LIST OF RESOURCES)

Danh mục nguồn lực đưa ra một cách tổng hợp các nguồn lực của doanh nghiệp. Có 4 nhóm nguồn lực chính trong danh mục: Gót chân Asin, vương miện, người đang ngủ, hố đen.

Bảng: Danh mục nguồn lực

  

Cao

Gót chân Asin

Các nguồn lực khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và có giá trị với khách hàng.

 Vương miện

Các nguồn lực giúp tạo ra sự khác biệt trong quá trình cung ứng giá trị cho khách hàng.

Thấp

Người đang ngủ

Các nguồn lực tại thời điểm hiện tại ít quan trọng nhưng có thể rất quan trọng trong tương lai.

Hố đen

Các nguồn lực chúng ta có thế mạnh nhưng không mang lại giá trị cho khách hàng.

                       Thấp

                           Cao

Phân tích các nhóm nguồn lực

Vương miện: Đây là những nguồn lực doanh nghiệp có được, mạnh hơn đối thủ cạnh tranh và đem lại giá trị cho khách hàng. Do đó, nguồn lực này cần được bảo vệ và đảm bảo để duy trì lợi thế cạnh tranh. 

Tuy nhiên, các nhà quản lí cũng đồng thời phải trả lời câu hỏi liệu nguồn lực này có đảm bảo cho sự thành công tiếp theo hay không. Điều cần lưu ý đó là thành công hôm nay không đảm bảo cho thành công tiếp theo do yêu cầu của khách hàng luôn thay đổi.

Hố đen: Là những nguồn lực doanh nghiệp có thế mạnh nhưng lại không tạo ra gía trị cho doanh nghiệp. 

Những nguồn lực này có thể đem giá trị cho khách hàng trong quá khứ nhưng hiện tại thì không. Thế giới và khách hàng luôn thay đổi. Các nhà quản trị cần có tầm nhìn dài hạn với những nguồn lực này và đánh giá chi phí để duy trì chúng. Doanh nghiệp có thể cắt giảm nguồn lực này và sử dụng chúng ở một công việc gì đó để nâng cao hiệu quả của chúng.

Gót chân Asin: Đối thủ cạnh tranh thì mạnh mà doanh nghiệp lại yếu thế và cùng thời điểm đó, nguồn lực này là quan trọng trong việc tạo ra giá trị khách hàng, như vậy nguồn lực cần phải củng cố mạnh hơn nữa. Sự thiếu hụt của nguồn lực như vậy có thể gây ra những tổn hại nếu không được sử dụng đúng cách.

Người đang ngủ: Cuối cùng, nguồn lực này không tạo nên lợi thế cạnh tranh và cũng không quan trọng trong việc tạo nên giá trị khách hàng. Chúng không quan trọng trong hiện tại nhưng có thể quan trọng trong tương lai.

Mô hình danh mục nguồn lực trên đưa ra một tóm lược hữu ích về nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó có thể chú trọng vào một số nhân tố cần được quan tâm và phát triển.

NGUỒN LỰC MARKETING NĂNG ĐỘNG (TIẾNG ANH: DYNAMIC MARKETING CAPABILITIES)

Nguồn lực marketing năng động là khả năng tạo ra nguồn lực marketing mới để nhận dạng thích ứng hiệu quả và tạo ra những sự thay đổi của thị trường.

Phân loại 

Nguồn lực marketing năng động thường được chia ra thành 3 loại: 

- Khả năng cảm nhận thị trường

- Khả năng thích nghi 

- Khả năng đổi mới 

Khả năng cảm nhận thị trường

- Khả năng hiểu được những gì đang diễn ra trên thị trường bên ngoài, hiểu được sự thay đổi của nhu cầu, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, và môi trường vĩ mô rộng lớn là cần thiết để xây dựng chiến lược marketing hiệu quả tương ứng với sự thay đổi của thị trường.

- Các khả năng cụ thể là khả năng đảm nhận công việc nghiên cứu marketing, phân tích đối thủ cạnh tranh và khả năng đảm bảo thông tin được truyền đi thông suốt trong doanh nghiệp tạo cơ sở để đưa ra quyết định. 

Các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường B2B có thể có những khách hàng rất thân thiết và các khách hành này chia sẻ, thảo luận về các cơ hội phát triển sản phẩm.

- Cảm nhận thị trường còn thể hiện ở khả năng học hỏi. Qui trình học hỏi cho phép doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh trong dài hạn và chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. 

Thực tế, quá trình học không ngừng là cần thiết để sống sót trong môi trường cạnh tranh và thay đổi thường xuyên do nó khiến doanh nghiệp lĩnh hội được kiến thức bên ngoài. Quá trình học hỏi cho phép doanh nghiệp xác định được các cơ hội mới và cho phép thử nghiệm, tích hợp thông tin từ môi trường bên ngoài.

Khả năng thích nghi thị trường

- Khả năng thích ứng và khả năng doanh nghiệp xác định và tận dụng các cơ hội thị trường mới xuất hiện. Khả năng thích ứng có nghĩa là phản hồi một cách khác biệt với những tác động từ bên ngoài. 

- Khả năng này bao gồm: 

(1) Xác định thị trường mục tiêu và chiến lược định vị: Khả năng này bao gồm việc xác định các cơ hội có khả năng thay thế và sau đó lựa chọn thị trường mục tiêu phú hợp mà với nguồn lực sẵn có doanh nghiệp có khả năng đạt hiệu quả cao nhất với các đoạn thị trường này.

 (2) Quản trị quan hệ khách hàng: Quản trị quan hệ khách hàng là khả năng thu hút, duy trì, mở rộng và đào thải khách hàng. Kĩ năng quản trị khách hàng chiến lược càng ngày càng quan trọng trong thị trường B2B.

Khả năng đổi mới: Khả năng đổi mới và phát triển sản phẩm/dịch vụ mới là nguồn máu nuôi sống doanh nghiệp. Phát triển sản phẩm mới hiệu quả yêu cầu khả năng cảm nhận thị trường và các kĩ năng R&D phù hợp. Nó phụ thuộc vào yếu tố đầu vào từ hoạt động marketing, tài chính, R&D, vận hành và các hoạt động chức năng khác.

Tổng hợp (Quỳnh Như)

Bạn đang đọc bài viết Dự án: Các khái niệm trong khởi nghiệp – phần 5 tại Diễn đàn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Cần Thơ. Nếu có ý kiến đóng góp vui lòng để lại bình luận hoặc gửi về castihub@gmail.com
Ý kiến của bạn
(Bạn cần đăng nhập để bình luận)
Lên đầu trang